Em ác quá Trong đôi mắt em như có lửa Trong nụ cười em như có men say Dẫu vô tình - anh vẫn cứ ngất ngây Em ác quá - giết anh bằng nỗi nhớ. Anh bị choáng - lần đầu tiên gặp gỡ Trái tim anh đi lạc mất đường về Đôi mắt em có phép màu kỳ lạ Hút anh vào sâu thẳm cõi đam mê. Cần Thơ, 1997 Cô đơn Một mình lang thang Mưa rơi Đường phố ngập tràn Xe ngược xuôi hối hả Không rõ mặt người. Ánh đèn đêm Lạnh lùng những gam màu Con thiêu thân Say Chết bên thềm! Mưa! Quán cafê ủ rũ ánh mắt buồn Những cô gái ngồi chờ khách Nụ cười hiếm hoi Dè dặt Không cho tôi và Cũng chẳng cho ai! Thời gian trôi - hờ hững Những sắc màu lạnh lùng Lỡ chìm - nổi - giữa biển đời - dâu bể Đâu cũng thế - dù đi đâu cũng thế Nỗi cô đơn Ai tránh được bao giờ... TP. Góc khuất Có những lúc ta nên ngồi một mình Nơi góc khuất Quán cà phê đường hẻm Kéo thời gian - ngừng trôi Để chiêm nghiệm cuộc đời. Tất cả sự ồn ào, náo động Làm đổi màu tư duy Biến thế giới phẳng thành điểm chết Hãy cho tan vào giọt cà phê. Có những lúc ta nên ngồi một mình Góc khuất Nhâm nhi giọt đắng trong đời Hóa giải buồn vui, được mất Để mai lòng nhẹ nhõm thảnh thơi. Hãy tìm riêng cho mình góc nhỏ Để nhìn không gian đa chiều Thế gian bồng bềnh, chìm nổi Ta vẫn là ta. Góc khuất Giọt cà phê đắng Sự tĩnh lặng Cho ta chợt tỉnh nhiều điều: Những ý nghĩ điên rồ Lòng tham Sự tính toán chi li, vị kỷ Phải nhường chỗ cho tình yêu. TP. (nguồn: TCSH số 215 - 01 - 2007)
|
Thanh Thảo - Phạm Ngọc Cảnh - Nguyễn Thị Hồng - Tạ Hữu Yên - Bảo Định Giang
Vương Kiều - Lê Đình Ty - Huệ Nguyên - Từ Nguyễn - Từ Dạ Linh - Hoàng Xuân Thảo - Đoàn Mạnh Phương
TRƯƠNG VĂN VĨNH
NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG
Tôn Phong - Nguyễn Thất Hanh - Bùi Tấn Xương - Trần Thị Ngọc Mai - Nguyễn Tuất
NGUYỄN VĂN DINH
NGỌC TUYẾT
Trần Xuân An - Lý Hoài Xuân - Mai Nguyên - Trần Thị Huyền Trang - Trần Bá Đại Dương - Nguyễn Loan - Trần Thị Hiền - Đỗ Văn Khoái - Phùng Tấn Đông - Hồ Huệ - Tôn Lệ Thu Châu - Nguyễn Hữu Quý - Nguyễn Phi Trinh - Việt Trác
Tế Hanh - Hoàng Vũ Thuật - Nguyễn Khắc Mai - Tuyết Nga - Thái Ngọc San - Đặng Thị Kim Liên - Trần Vạn Giả - Huỳnh Duy
HẢI KỲ
Lê Văn Ngăn - Nguyễn Xuân Thâm - Phan Lệ Dung - Bành Thanh Bần - Đào Duy Anh
LÂM THỊ MỸ DẠ
HỒNG NHUChiếc tàu cau (Trích)
Minh Huệ - Xuân Quỳnh - Phương Thúy - Trần Thị Hiền - Trần Hải Sâm - Trần Khắc Tám - Hà Linh Chi - Mai Văn Hoan - Văn Tăng - Thiệp Đáng - Nguyễn Thành Phong - Hà Nhật
LTS: “Đi về sao chửa về đi” có lẽ là câu nhắn nhủ nhiều ý nghĩa nhất của Đào Tiềm vào cuối cuộc nhân sinh. Mười năm trước, ở tuổi bảy mươi, sau hơn 50 năm gắn bó với thơ ca, nhà thơ Tường Linh đã viết bài “Khúc ca quy ẩn” như lời từ giã đời thơ.
LTS: Đỗ Hoàng, sinh ngày 11-10-1949 tại Lệ Ninh, Quảng Bình, có thơ in từ năm 1970 ở các sách báo Trung ương và địa phương. Các tập thơ đã được xuất bản: Mùa lên xanh (in chung) - NXB Tác phẩm Mới 1978; Những miền đất nhớ (in chung) - NXB Lao động năm 1983; Những cánh rừng (in chung) - NXB Thanh niên năm 1984…
Đông Hà - Từ Nguyễn - Đông Triều - Quách Thành - Nguyễn Nhã Tiên - Nguyễn Trọng Văn - Quang Huy - Lê Văn Doãn - Trần Nhuận Minh.
L.T.S: Lý Hoài Xuân: Tên thật là Nguyễn Quốc Duẩn, sinh ngày 26-12-1954 tại Lệ Ninh, Quảng Bình. Tốt nghiệp đại học Luật. In thơ từ năm 1973. Là một chiến sĩ quân đội có mặt trong chiến trường Trị Thiên trong những năm ác liệt nhất. Có nhiều bài thơ và truyện ngắn in trên các báo, tạp chí Văn nghệ, Văn nghệ quân đội , Quân đội nhân dân, Đại đoàn kết, Độc lập, Đất Quảng… và sách của NXB Thuận Hóa , Công an nhân dân.
Thêm một biệt thơ hòa vào xu trào cách tân của Thơ Việt; Phan Quỳnh Dao với bút năng khỏe, cách lập ngôn ngoài khuôn cũ, thơ dòng nào cũng đầy ắp nỗi niềm trong tầng tầng suy tư... Chị vừa xuất bản tập thơ “Khuyết” cuối năm 2010 vừa rồi. Xin trân trọng giới thiệu.Đàn An Nguyên (gt)
Nguyễn Văn Dinh sinh ngày 5-3-1932 tại Quảng Trạch, Bình Trị Thiên. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Có thơ in từ năm 1952. Các tập thơ đã xuất bản: “Hát về ngọn lửa” (in chung), “Cánh buồn quê hương” (in chung), “Hoa trăm miền” (in chung). Giải thưởng về đề tài chống Pháp 1953 của Bộ tư lệnh quân khu 4. Giải thưởng cuộc thi về đề tài lâm nghiệp của Bộ Lâm nghiệp 1969-1971. Giải thưởng văn học Bình Trị Thiên 7 năm 1976-1982.