Hai bài thơ cho Paris

10:31 16/11/2015


NGUYỄN ĐỨC TÙNG

Ảnh: internet

Ngày thứ sáu mười ba

Ngày thứ sáu mười ba
Khi chúng ta nghĩ về Paris
Chúng ta khóc một mình lặng lẽ
Mỗi người lắng nghe giữa các bức tường

Lau nước mắt, nấu ăn, giặt giũ, ra đường
Nơi làm việc sáng nay, không người nào nhắc nữa
Dù ai cũng biết đêm qua, ly trà không kịp uống
Bạn làm gì, trước màn hình tivi

Chúng xả súng vào rạp hát, lớp học
Sân bóng, chúng xả hơi độc vào phòng đầy trẻ con
Nện cuốc vào đầu, tra tấn đến chết
Bịt mặt ném người xuống nước
Ở đâu?
Ở Paris, ở Phi châu, hay ở Kampuchia, Việt nam, Trung Hoa?
Khi chúng ta ngủ quên trên sofa
Trong ánh sáng mờ mờ nhấp nháy của màn hình
Có một bàn tay tìm cách bôi xóa chúng
Khỏi ký ức chúng ta, lau sạch nước mắt khi bạn ngủ

Và khi thức dậy
Nước mắt đã khô
Chúng ta ra đường
Chúng bắt đầu sơn phết các ngôi nhà
Và khi chúng ta đã nguôi ngoai
Kêu gọi lòng tha thứ, quỳ gối cầu nguyện
Chỉ còn một chiếc lá trên tường
Rung lên mặc gió không hề thổi
Bọn chúng sẽ trở lại
Nhắc nhở chúng ta: nhân loại không biết khóc. Họ chỉ khóc một mình.



Hãy cầu nguyện

Hãy cầu nguyện cho sông Seine chảy mãi qua cầu
Hãy cầu nguyện cho Rimbaud, Verlaine
Cho những người yêu nhau
Cho những người chết dưới đống gạch đá
Những người bị bắn vào lưng, vào bụng, vào đầu
Cho đứa trẻ nằm trên tay người đàn ông
Cho những người không bao giờ cầu nguyện

Cái chết nào cũng buồn
Chiến tranh nào cũng buồn
Nhưng hãy mở tấm chăn đắp mặt để nhìn xem
Kẻ nào đã bắn vào anh em chúng ta
Và đi theo vết máu trên đường
Đi mãi cho đến khi bạn gặp
Một chỗ ngồi bí mật trong bụi rậm
Nơi đêm qua một người đã ngồi
Ăn bữa ăn tối sau cùng
Được mang tới bởi một người đàn bà
Áo choàng xám, khổ đau, héo úa, tự xưng là mẹ của anh ta






 

Đánh giá của bạn về bài viết:
0 đã tặng
0
0
0
Bình luận (0)
Tin nổi bật
  • Thanh Thảo - Phạm Ngọc Cảnh - Nguyễn Thị Hồng - Tạ Hữu Yên - Bảo Định Giang

  • Vương Kiều - Lê Đình Ty - Huệ Nguyên - Từ Nguyễn - Từ Dạ Linh - Hoàng Xuân Thảo - Đoàn Mạnh Phương

  • Tôn Phong - Nguyễn Thất Hanh - Bùi Tấn Xương - Trần Thị Ngọc Mai - Nguyễn Tuất

  • Trần Xuân An - Lý Hoài Xuân - Mai Nguyên - Trần Thị Huyền Trang - Trần Bá Đại Dương - Nguyễn Loan - Trần Thị Hiền - Đỗ Văn Khoái - Phùng Tấn Đông - Hồ Huệ - Tôn Lệ Thu Châu - Nguyễn Hữu Quý - Nguyễn Phi Trinh - Việt Trác

  • Tế Hanh - Hoàng Vũ Thuật - Nguyễn Khắc Mai - Tuyết Nga - Thái Ngọc San - Đặng Thị Kim Liên - Trần Vạn Giả - Huỳnh Duy

  • Lê Văn Ngăn - Nguyễn Xuân Thâm - Phan Lệ Dung - Bành Thanh Bần - Đào Duy Anh

  • HỒNG NHUChiếc tàu cau                        (Trích)

  • Minh Huệ - Xuân Quỳnh - Phương Thúy - Trần Thị Hiền - Trần Hải Sâm - Trần Khắc Tám - Hà Linh Chi - Mai Văn Hoan - Văn Tăng - Thiệp Đáng - Nguyễn Thành Phong - Hà Nhật

  • LTS: “Đi về sao chửa về đi” có lẽ là câu nhắn nhủ nhiều ý nghĩa nhất của Đào Tiềm vào cuối cuộc nhân sinh. Mười năm trước, ở tuổi bảy mươi, sau hơn 50 năm gắn bó với thơ ca, nhà thơ Tường Linh đã viết bài “Khúc ca quy ẩn” như lời từ giã đời thơ.

  • LTS: Đỗ Hoàng, sinh ngày 11-10-1949 tại Lệ Ninh, Quảng Bình, có thơ in từ năm 1970 ở các sách báo Trung ương và địa phương. Các tập thơ đã được xuất bản: Mùa lên xanh (in chung) - NXB Tác phẩm Mới 1978; Những miền đất nhớ (in chung) - NXB Lao động năm 1983; Những cánh rừng (in chung) - NXB Thanh niên năm 1984…

  • Đông Hà - Từ Nguyễn - Đông Triều - Quách Thành - Nguyễn Nhã Tiên - Nguyễn Trọng Văn - Quang Huy - Lê Văn Doãn - Trần Nhuận Minh.

  • L.T.S: Lý Hoài Xuân: Tên thật là Nguyễn Quốc Duẩn, sinh ngày 26-12-1954 tại Lệ Ninh, Quảng Bình. Tốt nghiệp đại học Luật. In thơ từ năm 1973. Là một chiến sĩ quân đội có mặt trong chiến trường Trị Thiên trong những năm ác liệt nhất. Có nhiều bài thơ và truyện ngắn in trên các báo, tạp chí Văn nghệ, Văn nghệ quân đội , Quân đội nhân dân, Đại đoàn kết, Độc lập, Đất Quảng… và sách của NXB Thuận Hóa , Công an nhân dân.

  • Thêm một biệt thơ hòa vào xu trào cách tân của Thơ Việt; Phan Quỳnh Dao với bút năng khỏe, cách lập ngôn ngoài khuôn cũ, thơ dòng nào cũng đầy ắp nỗi niềm trong tầng tầng suy tư... Chị vừa xuất bản tập thơ “Khuyết” cuối năm 2010 vừa rồi. Xin trân trọng giới thiệu.Đàn An Nguyên (gt)

  • Nguyễn Văn Dinh sinh ngày 5-3-1932 tại Quảng Trạch, Bình Trị Thiên. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Có thơ in từ năm 1952. Các tập thơ đã xuất bản: “Hát về ngọn lửa” (in chung), “Cánh buồn quê hương” (in chung), “Hoa trăm miền” (in chung). Giải thưởng về đề tài chống Pháp 1953 của Bộ tư lệnh quân khu 4. Giải thưởng cuộc thi về đề tài lâm nghiệp của Bộ Lâm nghiệp 1969-1971. Giải thưởng văn học Bình Trị Thiên 7 năm 1976-1982.