LỆ HẰNG
Ảnh: tư liệu SH
Mùa xuân của bầu trời thứ nhất
hãy mở đi, đôi tay, này bé nhỏ
hãy mở đi
ô cửa của bầu trời thứ nhất
mùa xuân xê dịch trên những ngọn đồi
áo xanh choàng lên cằn cỗi
xanh mướt xanh mơ
xanh khuya xanh vắng
xanh tịch miên, xanh hải huyền, xanh diêu tím
dích dắc nếp gấp thời gian
những nốt màu mọc lên
kì quan của đất
trổ một bài ca.
hãy mở đi
ô cửa của bầu trời thứ nhất
mùa xuân hùng biện trong khu vườn
lúc lỉu, mòng mọng, hương liêu
củi mùn rêu xám
cải vàng bí trắng
bài diễn văn chiều nay mật nắng
lưng vàng cánh gián
con ong cõng bầu trời chếnh choáng
kì quan của khu vườn
trổ mùa sóng sánh.
hãy mở đi, đôi tay, này bé nhỏ
hãy mở đi
ô cửa của bầu trời thứ nhất
Mùa xuân ủi an linh hồn ngục tối
đôi tay nào đỏ ối
tường lam nào ngấn tội
nến tím nào ăn năn
vườn hoang trăng gội
hương trầm khuya linh
con mắt vọng bình minh
trổ mùa sám hối.
Đâu đó giữa thời gian
Đâu đó giữa thời gian, ta gặp nhau
con đường không còn tồn tại
bẻ đôi ngày tháng
chia bên nào cũng là khờ dại
trên đôi tay có vòng tròn mãi mãi
đã đi hết dại khờ
đã thương cạn ngày mai
đã uyên nguyên tận cùng hương nguyệt quế
nhưng không thể trở về
ở đâu đó thời gian…
Ở đâu đó thời gian
ta lạc nhau khi chân trời hổ phách
những giấc mơ như đền đài thành quách
mọc lên và rụng xuống
đâu đó giữa làn hương
đâu đó là tương lai
đâu đó là hiện tại
trên đôi tay con đường độc thoại
chiều ngoái lại trong nhau
những vòng tròn ký ức
vẽ thời gian trên bến như nhiên.
(TCSH422/04-2024)
Thanh Thảo - Phạm Ngọc Cảnh - Nguyễn Thị Hồng - Tạ Hữu Yên - Bảo Định Giang
Vương Kiều - Lê Đình Ty - Huệ Nguyên - Từ Nguyễn - Từ Dạ Linh - Hoàng Xuân Thảo - Đoàn Mạnh Phương
TRƯƠNG VĂN VĨNH
NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG
Tôn Phong - Nguyễn Thất Hanh - Bùi Tấn Xương - Trần Thị Ngọc Mai - Nguyễn Tuất
NGUYỄN VĂN DINH
NGỌC TUYẾT
Trần Xuân An - Lý Hoài Xuân - Mai Nguyên - Trần Thị Huyền Trang - Trần Bá Đại Dương - Nguyễn Loan - Trần Thị Hiền - Đỗ Văn Khoái - Phùng Tấn Đông - Hồ Huệ - Tôn Lệ Thu Châu - Nguyễn Hữu Quý - Nguyễn Phi Trinh - Việt Trác
Tế Hanh - Hoàng Vũ Thuật - Nguyễn Khắc Mai - Tuyết Nga - Thái Ngọc San - Đặng Thị Kim Liên - Trần Vạn Giả - Huỳnh Duy
HẢI KỲ
Lê Văn Ngăn - Nguyễn Xuân Thâm - Phan Lệ Dung - Bành Thanh Bần - Đào Duy Anh
LÂM THỊ MỸ DẠ
HỒNG NHUChiếc tàu cau (Trích)
Minh Huệ - Xuân Quỳnh - Phương Thúy - Trần Thị Hiền - Trần Hải Sâm - Trần Khắc Tám - Hà Linh Chi - Mai Văn Hoan - Văn Tăng - Thiệp Đáng - Nguyễn Thành Phong - Hà Nhật
LTS: “Đi về sao chửa về đi” có lẽ là câu nhắn nhủ nhiều ý nghĩa nhất của Đào Tiềm vào cuối cuộc nhân sinh. Mười năm trước, ở tuổi bảy mươi, sau hơn 50 năm gắn bó với thơ ca, nhà thơ Tường Linh đã viết bài “Khúc ca quy ẩn” như lời từ giã đời thơ.
LTS: Đỗ Hoàng, sinh ngày 11-10-1949 tại Lệ Ninh, Quảng Bình, có thơ in từ năm 1970 ở các sách báo Trung ương và địa phương. Các tập thơ đã được xuất bản: Mùa lên xanh (in chung) - NXB Tác phẩm Mới 1978; Những miền đất nhớ (in chung) - NXB Lao động năm 1983; Những cánh rừng (in chung) - NXB Thanh niên năm 1984…
Đông Hà - Từ Nguyễn - Đông Triều - Quách Thành - Nguyễn Nhã Tiên - Nguyễn Trọng Văn - Quang Huy - Lê Văn Doãn - Trần Nhuận Minh.
L.T.S: Lý Hoài Xuân: Tên thật là Nguyễn Quốc Duẩn, sinh ngày 26-12-1954 tại Lệ Ninh, Quảng Bình. Tốt nghiệp đại học Luật. In thơ từ năm 1973. Là một chiến sĩ quân đội có mặt trong chiến trường Trị Thiên trong những năm ác liệt nhất. Có nhiều bài thơ và truyện ngắn in trên các báo, tạp chí Văn nghệ, Văn nghệ quân đội , Quân đội nhân dân, Đại đoàn kết, Độc lập, Đất Quảng… và sách của NXB Thuận Hóa , Công an nhân dân.
Thêm một biệt thơ hòa vào xu trào cách tân của Thơ Việt; Phan Quỳnh Dao với bút năng khỏe, cách lập ngôn ngoài khuôn cũ, thơ dòng nào cũng đầy ắp nỗi niềm trong tầng tầng suy tư... Chị vừa xuất bản tập thơ “Khuyết” cuối năm 2010 vừa rồi. Xin trân trọng giới thiệu.Đàn An Nguyên (gt)
Nguyễn Văn Dinh sinh ngày 5-3-1932 tại Quảng Trạch, Bình Trị Thiên. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Có thơ in từ năm 1952. Các tập thơ đã xuất bản: “Hát về ngọn lửa” (in chung), “Cánh buồn quê hương” (in chung), “Hoa trăm miền” (in chung). Giải thưởng về đề tài chống Pháp 1953 của Bộ tư lệnh quân khu 4. Giải thưởng cuộc thi về đề tài lâm nghiệp của Bộ Lâm nghiệp 1969-1971. Giải thưởng văn học Bình Trị Thiên 7 năm 1976-1982.