THÔNG CÁO ĐẶC BIỆT
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:
Đồng chí Trần Đức Lương, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, sinh ngày 05 tháng 5 năm 1937; quê quán: xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ), tỉnh Quảng Ngãi; thường trú tại số nhà 298, phố Vạn Phúc, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Đồng chí tham gia cách mạng từ tháng 02 năm 1955; vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 19 tháng 12 năm 1959; Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá V, VI, VII, VIII, IX; Uỷ viên Bộ Chính trị khoá VIII, IX; Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng từ tháng 02 năm 1987 đến tháng 9 năm 1992; Phó Thủ tướng Chính phủ từ tháng 10 năm 1992 đến tháng 8 năm 1997; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, khoá X, khoá XI; đại biểu Quốc hội các khoá VII, VIII, X, XI.
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, y bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao, bệnh nặng, Đồng chí đã từ trần hồi 22 giờ 51 phút, ngày 20 tháng 5 năm 2025 (tức ngày 23 tháng 4 năm Ất Tỵ), tại Nhà riêng, hưởng thọ 88 tuổi.
Trong hơn 50 năm hoạt động cách mạng, Đồng chí đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và của dân tộc. Đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân chương, huy chương, phần thưởng, danh hiệu cao quý khác.
Đồng chí mất đi là một tổn thất to lớn đối với Đảng, Nhà nước, Nhân dân ta và gia quyến Đồng chí. Để tỏ lòng tiếc thương và tưởng nhớ đồng chí Trần Đức Lương, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức Lễ tang Đồng chí với nghi thức Lễ Quốc tang.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
-------------
TÓM TẮT TIỂU SỬ ĐỒNG CHÍ TRẦN ĐỨC LƯƠNG
nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đồng chí Trần Đức Lương, sinh ngày 05 tháng 5 năm 1937; quê quán: xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ), tỉnh Quảng Ngãi. Thường trú tại số nhà 298, phố Vạn Phúc, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tham gia cách mạng tháng 02 năm 1955; vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 19 tháng 12 năm 1959.
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Tháng 02/1955 đến tháng 9/1955: Đồng chí tập kết ra miền Bắc, học sơ cấp kỹ thuật địa chất Bộ Công Thương.
Tháng 10/1955 đến tháng 8/1959: Đồng chí làm nhân viên kỹ thuật trong các Đoàn, Đội tìm kiếm thăm dò địa chất; học bổ túc Trung cấp địa chất 8 tháng.
Tháng 9/1959 đến tháng 3/1964: Đồng chí làm Đội trưởng Đội địa chất 4, Đoàn địa chất 20, Bí thư Chi đoàn Đội địa chất 4, Uỷ viên Chấp hành Đoàn Thanh niên Lao động, Cục địa chất, Chi uỷ viên.
Tháng 4/1964 đến tháng 8/1966: Đồng chí làm Đoàn phó kỹ thuật Đoàn địa chất 20; Bí thư Chi bộ, Liên Chi uỷ viên.
Tháng 9/1966 đến tháng 01/1970: Đồng chí là sinh viên, làm Lớp trưởng lớp chuyên tu thăm dò (K11) Đại học Mỏ địa chất; Đảng uỷ viên nhà trường, Bí thư Đoàn Trường (năm 1969).
Tháng 02/1970 đến tháng 8/1975: Đồng chí làm Phó Cục trưởng Cục Bản đồ địa chất; Đảng uỷ viên, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ Cục Bản đồ địa chất.
Tháng 9/1975 đến tháng 9/1977: Đồng chí học Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương; làm Bí thư Chi bộ lớp.
Tháng 8/1977 đến tháng 7/1979: Đồng chí làm Phó Liên đoàn trưởng, quyền Liên đoàn trưởng Liên đoàn Bản đồ địa chất, Tổng cục Địa chất; Bí thư Đảng uỷ Liên đoàn, Uỷ viên Ban Chấp hành Công đoàn Tổng cục Địa chất; Uỷ viên Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam.
Tháng 8/1979 đến tháng 01/1987: Đồng chí làm Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất, Bí thư Ban cán sự đảng Tổng cục; học lớp quản lý kinh tế 4 tháng tại Viện Hàn lâm Kinh tế quốc dân Liên Xô (năm 1981). Đại biểu Quốc hội khoá VII, Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật của Quốc hội; Phó Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội Hữu nghị Việt - Xô.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (tháng 3/1982), Đồng chí được bầu làm Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986), Đồng chí được bầu làm Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 02/1987 đến tháng 8/1992: Đồng chí làm Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; đại biểu Quốc hội khoá VIII; đại diện Thường trực nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hội đồng tương trợ Kinh tế (SEV). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991), Đồng chí tiếp tục được bầu làm Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 9/1992 đến tháng 8/1997: Đồng chí làm Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị (tháng 6/1996).
Tháng 8/1997 đến tháng 11/2007: Đồng chí làm Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh (tháng 9/1997); Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị (tháng 01/1998). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị (tháng 4/2001).
Đồng chí là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá V, VI, VII, VIII, IX; Uỷ viên Bộ Chính trị khoá VIII, IX; Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng từ tháng 02 năm 1987 đến tháng 9 năm 1992; Phó Thủ tướng Chính phủ từ tháng 10 năm 1992 đến tháng 8 năm 1997; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh khoá X, khoá XI; đại biểu Quốc hội các khoá VII, VIII, X, XI.
Đồng chí được Đảng, Nhà nước cho nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 01/01/2008.
Do có công lao to lớn đặc biệt xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân chương, huy chương, phần thưởng, danh hiệu cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
------------
DANH SÁCH BAN LỄ TANG
đồng chí Trần Đức Lương, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị,
nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Đồng chí Lương Cường, Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Trưởng Ban Lễ tang.
2. Đồng chí Phạm Minh Chính, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đồng chí Trần Cẩm Tú, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng.
5. Đồng chí Đỗ Văn Chiến, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.
7. Đồng chí Phan Đình Trạc, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương.
8. Đồng chí Nguyễn Duy Ngọc, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
9. Đồng chí Nguyễn Trọng Nghĩa, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương.
10. Đồng chí Nguyễn Hoà Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
11. Đồng chí Đại tướng Phan Văn Giang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
12. Đồng chí Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.
13. Đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.
14. Đồng chí Bùi Thị Minh Hoài, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ Hà Nội.
15. Đồng chí Nguyễn Văn Nên, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Đồng chí Trần Lưu Quang, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Chính sách, chiến lược Trung ương.
17. Đồng chí Lê Hoài Trung, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.
18. Đồng chí Lê Minh Trí, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
19. Đồng chí Thượng tướng Trịnh Văn Quyết, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
20. Đồng chí Võ Thị Ánh Xuân, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
21. Đồng chí Nguyễn Khắc Định, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
22. Đồng chí Bùi Thanh Sơn, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
23. Đồng chí Trần Văn Sơn, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
24. Đồng chí Lê Khánh Hải, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
25. Đồng chí Lê Quang Tùng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
26. Đồng chí Phạm Thị Thanh Trà, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
27. Đồng chí Trần Hồng Minh, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
28. Đồng chí Nguyễn Văn Hùng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
29. Đồng chí Nguyễn Đình Khang, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
30. Đồng chí Lương Quốc Đoàn, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.
31. Đồng chí Nguyễn Thị Tuyến, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
32. Đồng chí Bùi Thị Quỳnh Vân, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Ngãi.
33. Đồng chí Thượng tướng Bế Xuân Trường, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
34. Đồng chí Bùi Quang Huy, Uỷ viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
----------
DANH SÁCH BAN TỔ CHỨC LỄ TANG
đồng chí Trần Đức Lương, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị,
nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Đồng chí Nguyễn Hoà Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Trưởng ban.
2. Đồng chí Lê Hoài Trung, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.
3. Đồng chí Võ Thị Ánh Xuân, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đồng chí Lại Xuân Môn, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương.
5. Đồng chí Thái Thanh Quý, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chính sách, chiến lược Trung ương.
6. Đồng chí Đỗ Trọng Hưng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.
7. Đồng chí Phạm Gia Túc, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.
8. Đồng chí Trần Văn Sơn, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
9. Đồng chí Lê Khánh Hải, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
10. Đồng chí Lê Quang Tùng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
11. Đồng chí Trần Hồng Minh, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
12. Đồng chí Nguyễn Văn Hùng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
13. Đồng chí Đào Hồng Lan, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế.
14. Đồng chí Bùi Thị Quỳnh Vân, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Ngãi.
15. Đồng chí Trần Sỹ Thanh, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
16. Đồng chí Nguyễn Văn Được, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Đồng chí Thượng tướng Trần Quốc Tỏ, Uỷ viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an.
18. Đồng chí Trung tướng Nguyễn Hồng Thái, Uỷ viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
19. Đồng chí Nguyễn Minh Vũ, Uỷ viên dự khuyết Trung ương Đảng, Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao.
20. Đồng chí Thiếu tướng Lê Ngọc Hải, Tư lệnh Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
21. Đồng chí Trung tướng Nguyễn Quốc Duyệt, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
22. Đồng chí Thiếu tướng Phạm Thanh Hùng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an.
23. Đồng chí Nguyễn Văn Thẩm, Cục trưởng Cục Quản trị, Văn phòng Trung ương Đảng.
24. Đồng chí Đỗ Tâm Hiển, Bí Thư Thị uỷ Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
25. Ông Trần Tuấn Anh, đại diện gia đình.
----------
THÔNG BÁO LỄ VIẾNG, LỄ TRUY ĐIỆU VÀ LỄ AN TÁNG ĐỒNG CHÍ TRẦN ĐỨC LƯƠNG,
NGUYÊN ỦY VIÊN BỘ CHÍNH TRỊ,
NGUYÊN CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lễ tang đồng chí Trần Đức Lương được tổ chức theo nghi thức Lễ Quốc tang.
Linh cữu đồng chí Trần Đức Lương được quàn tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, thành phố Hà Nội.
Lễ viếng đồng chí Trần Đức Lương được tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, thành phố Hà Nội, bắt đầu từ 7 giờ 00 phút ngày 24 tháng 5 năm 2025 đến 7 giờ 00 phút ngày 25 tháng 5 năm 2025.
Lễ truy điệu đồng chí Trần Đức Lương được tổ chức trọng thể lúc 7 giờ 00 phút ngày 25 tháng 5 năm 2025 tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, thành phố Hà Nội. Lễ an táng lúc 15 giờ 00 cùng ngày tại Nghĩa trang quê nhà, xã Phổ Khánh, thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Cùng thời gian này, tại Hội trường Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh và tại Hội trường T50, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi, số 142 Lê Trung Đình, thành phố Quảng Ngãi cũng diễn ra Lễ viếng, Lễ truy điệu đồng chí Trần Đức Lương.
Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam sẽ tường thuật trực tiếp Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng đồng chí Trần Đức Lương tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ngãi.
Trong hai ngày diễn ra Lễ Quốc tang đồng chí Trần Đức Lương, nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 24 và ngày 25 tháng 5 năm 2025), các cơ quan, công sở, nơi công cộng treo cờ rủ, không tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí.
BAN LỄ TANG
Theo Báo Điện tử Chính Phủ
Kỷ niệm 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2025)
Thực hiện chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, thực chất là “thay màu da trên xác chết”, sau năm 1970 quân đội Mỹ đã lần lượt chuyển giao các căn cứ hỏa lực ở “tuyến trước” cho quân đội Sài Gòn (QĐSG) để lui về “tuyến sau” nhằm kéo dài cuộc chiến.
Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế) là một chiến trường quan trọng, là mắt xích chiến lược trong cuộc đối đầu giữa ta và địch.
Hai tay tôi nắm chặt một nắm tro cốt của người bạn thân thuở thiếu thời tung ra xa, trên những lùm cây xanh tươi tốt nằm sâu hun hút dưới chân đèo, long lanh nhiều giọt mưa từ đêm qua còn đón đợi, rồi quỳ phục xuống với mấy lời khấn vái: - Chi ơi, hôm nay sau 49 ngày mất, bạn được vợ con đưa về quê hương, đúng như di nguyện của mình! Vậy là xong một cuộc đời, với bao buồn vui, lo toan và hy vọng... Mong bạn thanh thản về với đất trời và không còn điều gì phải hối tiếc!
Đêm chong đèn ngồi nhớ lại Từng câu chuyện ngày xưa Mẹ về đứng dưới mưa Che từng căn hầm nhỏ Xóa sạch vết con về… (Huyền thoại Mẹ - Trịnh Công Sơn)
Ngày 26/3/1975, tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế trực thuộc Trung ương) hoàn toàn giải phóng. Từ căn cứ kháng chiến, bộ máy của chính quyền cách mạng lâm thời trở về Huế tiếp quản thành phố.
Năm tháng đời người trôi dần theo dòng thời gian như một ý niệm chân không vô cùng minh triết, đến rồi đi. Với quy luật tự nhiên của kiếp nhân sinh thì ngoài cái tuổi lục tuần, chúng ta - ai rồi cũng nhẹ chân bước vào ngưỡng cửa tay chậm, mắt mờ, tai lãng, rồi một ngày rất đỗi tự nhiên, trí nhớ từng “uyên bác” của ta bỗng quên đi nhiều thứ, quên đi bao nỗi buồn vui thăng trầm với những kỷ niệm nhạt nhòa.
Tại Khu di tích Quốc gia đặc biệt dưới chân núi Slam Cao, thuộc địa bàn hai xã Tam Kim và Hoa Thám, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, nơi 80 năm về trước, vào chiều ngày 22 tháng 12 năm 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân ra đời, tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam ngày nay, hiện trưng bày rất nhiều tư liệu hiện vật quý hiếm về cách mạng kháng chiến, trong đó có những số báo của tờ Việt Nam Độc Lập cơ quan của Mặt trận Việt Minh.
Sau một thời gian thành lập Mặt trận Việt Minh, ngày 25/1/1942, tại căn nhà lá của một người nông dân cơ sở cách mạng ở làng Xuân Kỳ, Sóc Sơn, Sơn Tây nay thuộc Hà Nội, báo Cứu Quốc - Cơ quan của Tổng bộ Việt Minh đã ra đời.
Sau hành trình dài phấn đấu, cuối cùng Thừa Thiên Huế đã cán đích khi chính thức mang tên Huế - thành phố trực thuộc Trung ương!
Ngày 30/11/2024, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương với 458/461 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, với tỷ lệ bằng 95.62% trong tổng số đại biểu Quốc hội.
Vào sáng ngày 30/11/2024, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương với tỷ lệ 95,62% đại biểu tán thành. Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.
NGUYỄN KHẮC PHÊ
Ghi chép
Hơn 15 năm trước, khi giới thiệu cuốn sách Trường Thanh niên Tiền tuyến Huế - 1945 - “Một hiện tượng lịch sử” (Nxb. Công an nhân dân, 2008), tôi đã viết: “Cuộc đời 43 sinh viên Trường Thanh niên tiền tuyến Huế (TTNTTH) đều có thể viết thành tiểu thuyết…” (Trích “Bài học về hội tụ nhân tài” - Báo Tuổi trẻ ngày 25/8/2008).
DƯƠNG PHƯỚC THU
Dưới sự lãnh đạo của Việt Minh, chưa đầy hai mươi ngày sau phát lệnh Tổng khởi nghĩa, cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 giành chính quyền về tay nhân dân đã thành công trên cả nước.
Sáng ngày 28/9, tại tòa nhà Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức phiên họp cho ý kiến về Đề án thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chiều 20/9/2024, tại Hội nghị lần thứ mười, Ban Chấp hành Trung ương đã đồng ý chủ trương thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương. Theo đó Trung ương giao Ban cán sự đảng Chính phủ phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo các cơ quan có liên quan và địa phương hoàn thiện Đề án trình Kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024), Quốc hội khoá XV xem xét, quyết định.
NGUYỄN TẤT THẮNG - CHU TIẾN LỰC
I. Dẫn nhập
Quốc hiệu là tên gọi chính thức của một nước, một quốc gia. Đối với các dân tộc, việc đặt quốc hiệu, tên nước gắn liền với một sự kiện có tầm quan trọng, mang ý nghĩa của một phương thức khẳng định sự tồn tại của một nước, một quốc gia có lãnh thổ riêng, có dân cư nhất định và có nền độc lập, chủ quyền riêng biệt.