Quê tôi

16:57 28/07/2014

TẠ XUÂN HẢI

Quê tôi

Ảnh: internet

Quê tôi
Chè xanh núi mọc lùn tùn
Sim mua dại chừa đất cỏ
Gà ngậm sỏi mơ thóc lúa
Chó răng gãi đá thèm xương
Giọng thuốc lào bỗ bã câu Kiều
Mẹ gánh sông oằn thúng gió
Tre quen đường bão bốn mùa
Tay lá te tua
Dồn măng non líu ríu
Chui vào chân mẹ gió lùa


Quê tôi
Con đường đâm thẳng chân đồi
Hất lên gió lào ran rát
Trai ghét gái mắt hay nhìn
Gái ghét trai lời bóng gió
Thương nhau chém núi làm tin
Giận nhau mang rào rấp ngõ
Trăng sáng ra đồng cắt cỏ
Không nghe ai hát dân ca


Quê tôi
Con cò bay lả bay la
Vỗ cánh hai lần
Bay qua đồng lúa
Nhát cuốc chạm vào chát chúa
Bật lên rơi xuống bần thần
Tôi theo lũ trẻ
Mở trang sách đọc bài ca xa lạ
Cánh cò bay la bay lả
Không phải cánh cò quê tôi
Đêm trăng sáng dọi đáy nồi
Ám ảnh bữa cơm dở bụng
Hạt bùi chết ngoài đất cứng
Lổn nhổn khoai sắn chen nhau


Quê tôi
Những đứa trẻ vô danh
Cắp túi đi tìm phố
Bạc tóc tìm ăn
Bạc mắt tìm người
Bạc đêm đen tìm đường vào thiên cổ
Nương tiếng roi cha thuở nhỏ
Làm người
Lấy bụi bặm lau đời
Đem cằn khô tưới phận
Mọc lên những mùa lận đận
Trái đắng lùm lùm nóc rổ mưu sinh


Quê tôi
Những bàn chân toạc đường sỏi đá
Phiên chợ xa
Mẹ bán vôi mua đỏ môi trầu
Mua khói thuốc cha chiều rét
Muối gừng dữ dội ghét thương nhau


Đâu cần núi cao sông sâu
Mơ gì mái đình bến nước
Quê tôi không câu ca dao đồng xanh
Chẳng cổ tích ngàn đời thăm thẳm sử huyền thiêng
Tôi yêu quê
Trăm nghìn con người cằn cỗi đất hoang
Thở hơi sống vào đá đen sạm mặt
Những nẻo đường loài hoa dại không tên
Gai nát dưới bàn chân thứ nhất
Những kẻ đi đày mở đất
Dạy chúng tôi
Bay cao
Bay xa
Hãy nhìn xuống sỏi đá màu sự thật
Chân đất mở đường
Bám rễ tình người
Xanh xao xuyến quê hương.


(SH305/07-14)







 

Đánh giá của bạn về bài viết:
0 đã tặng
0
0
0
Bình luận (0)
Tin nổi bật
  • Vương Kiều - Lê Đình Ty - Huệ Nguyên - Từ Nguyễn - Từ Dạ Linh - Hoàng Xuân Thảo - Đoàn Mạnh Phương

  • Tôn Phong - Nguyễn Thất Hanh - Bùi Tấn Xương - Trần Thị Ngọc Mai - Nguyễn Tuất

  • Trần Xuân An - Lý Hoài Xuân - Mai Nguyên - Trần Thị Huyền Trang - Trần Bá Đại Dương - Nguyễn Loan - Trần Thị Hiền - Đỗ Văn Khoái - Phùng Tấn Đông - Hồ Huệ - Tôn Lệ Thu Châu - Nguyễn Hữu Quý - Nguyễn Phi Trinh - Việt Trác

  • Tế Hanh - Hoàng Vũ Thuật - Nguyễn Khắc Mai - Tuyết Nga - Thái Ngọc San - Đặng Thị Kim Liên - Trần Vạn Giả - Huỳnh Duy

  • Lê Văn Ngăn - Nguyễn Xuân Thâm - Phan Lệ Dung - Bành Thanh Bần - Đào Duy Anh

  • HỒNG NHUChiếc tàu cau                        (Trích)

  • Minh Huệ - Xuân Quỳnh - Phương Thúy - Trần Thị Hiền - Trần Hải Sâm - Trần Khắc Tám - Hà Linh Chi - Mai Văn Hoan - Văn Tăng - Thiệp Đáng - Nguyễn Thành Phong - Hà Nhật

  • LTS: “Đi về sao chửa về đi” có lẽ là câu nhắn nhủ nhiều ý nghĩa nhất của Đào Tiềm vào cuối cuộc nhân sinh. Mười năm trước, ở tuổi bảy mươi, sau hơn 50 năm gắn bó với thơ ca, nhà thơ Tường Linh đã viết bài “Khúc ca quy ẩn” như lời từ giã đời thơ.

  • LTS: Đỗ Hoàng, sinh ngày 11-10-1949 tại Lệ Ninh, Quảng Bình, có thơ in từ năm 1970 ở các sách báo Trung ương và địa phương. Các tập thơ đã được xuất bản: Mùa lên xanh (in chung) - NXB Tác phẩm Mới 1978; Những miền đất nhớ (in chung) - NXB Lao động năm 1983; Những cánh rừng (in chung) - NXB Thanh niên năm 1984…

  • Đông Hà - Từ Nguyễn - Đông Triều - Quách Thành - Nguyễn Nhã Tiên - Nguyễn Trọng Văn - Quang Huy - Lê Văn Doãn - Trần Nhuận Minh.

  • L.T.S: Lý Hoài Xuân: Tên thật là Nguyễn Quốc Duẩn, sinh ngày 26-12-1954 tại Lệ Ninh, Quảng Bình. Tốt nghiệp đại học Luật. In thơ từ năm 1973. Là một chiến sĩ quân đội có mặt trong chiến trường Trị Thiên trong những năm ác liệt nhất. Có nhiều bài thơ và truyện ngắn in trên các báo, tạp chí Văn nghệ, Văn nghệ quân đội , Quân đội nhân dân, Đại đoàn kết, Độc lập, Đất Quảng… và sách của NXB Thuận Hóa , Công an nhân dân.

  • Thêm một biệt thơ hòa vào xu trào cách tân của Thơ Việt; Phan Quỳnh Dao với bút năng khỏe, cách lập ngôn ngoài khuôn cũ, thơ dòng nào cũng đầy ắp nỗi niềm trong tầng tầng suy tư... Chị vừa xuất bản tập thơ “Khuyết” cuối năm 2010 vừa rồi. Xin trân trọng giới thiệu.Đàn An Nguyên (gt)

  • Nguyễn Văn Dinh sinh ngày 5-3-1932 tại Quảng Trạch, Bình Trị Thiên. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Có thơ in từ năm 1952. Các tập thơ đã xuất bản: “Hát về ngọn lửa” (in chung), “Cánh buồn quê hương” (in chung), “Hoa trăm miền” (in chung). Giải thưởng về đề tài chống Pháp 1953 của Bộ tư lệnh quân khu 4. Giải thưởng cuộc thi về đề tài lâm nghiệp của Bộ Lâm nghiệp 1969-1971. Giải thưởng văn học Bình Trị Thiên 7 năm 1976-1982.

  • ĐINH CƯỜNGMười năm rồi Sơn ơi