PHAN HOÀNG PHƯƠNG
Nhớ Phùng Quán
Nhà thơ Phùng Quán - Ảnh: internet
Ông đã từng
Đi chân đất
Mặc áo nâu
Đầu đội nón mê tơi
Đến đọc thơ ở trường tôi năm 86
Giọng ông cất lên
Khỏe khoắn như một cô thôn nữ
Cầm túm mạ trên tay
Cắm sâu vào lòng bùn đất
Những câu thơ của ông
Tựa hồ như nhánh sông con
Do dẫm ngàn năm không tới bến
Đêm đó
Mưa
Không thành tiếng
Không thành lời
Mưa ân hận với trời cao đất rộng
Đêm đó
Sau lưng ông
Dòng sông Hương như đứng lại
Ghi lấy lời mai sau
Quả rằng ông có lý
Khi khuyên với nhân gian
Những lúc buồn
Hãy vịn câu thơ mà đứng dậy
Ông đã bao lần như thế
Rồi đi.
Buổi tối
Khi không còn sự tỉnh táo của ngày
Đêm bật khóc
Không cố gắng
Không điều chỉnh
Không giới hạn
Ý nghĩa chìm xuống đáy sông và lung linh trên mặt nước
Gương mặt anh
Khi xa, khi gần
Khi buồn, khi giận
Gương mặt anh, em đặt chỗ nào cũng sáng
Đêm
Anh chạm vào cơ thể của em
Như không thể cố gắng hơn được nữa
Như không thể gìn giữ hơn được nữa
Như không thể giới hạn hơn được nữa
Buổi tối
Ý chí không còn mạnh mẽ
Bởi xúc cảm chân thành
Sự kìm nén chân thành
Đêm không đầu không cuối
Ký ức xếp lên nhau như lá mục rừng sâu
Buổi tối
Nhiều khi chỉ ước sáng mai mình không còn thức giấc
Quanh mình ụ mối bao quanh.
Ngày đến
Chỉ cần những tia sáng đầu tiên lọt vào khe cửa
Ý nghĩ lại sáng bừng
Chòm mây vẫn tinh khôi áp vào vách núi
Nụ cười vẫn thật hiền như cỏ ngọt đồng xa.
(SH315/05-15)
Thanh Thảo - Phạm Ngọc Cảnh - Nguyễn Thị Hồng - Tạ Hữu Yên - Bảo Định Giang
Vương Kiều - Lê Đình Ty - Huệ Nguyên - Từ Nguyễn - Từ Dạ Linh - Hoàng Xuân Thảo - Đoàn Mạnh Phương
TRƯƠNG VĂN VĨNH
NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG
Tôn Phong - Nguyễn Thất Hanh - Bùi Tấn Xương - Trần Thị Ngọc Mai - Nguyễn Tuất
NGUYỄN VĂN DINH
NGỌC TUYẾT
Trần Xuân An - Lý Hoài Xuân - Mai Nguyên - Trần Thị Huyền Trang - Trần Bá Đại Dương - Nguyễn Loan - Trần Thị Hiền - Đỗ Văn Khoái - Phùng Tấn Đông - Hồ Huệ - Tôn Lệ Thu Châu - Nguyễn Hữu Quý - Nguyễn Phi Trinh - Việt Trác
Tế Hanh - Hoàng Vũ Thuật - Nguyễn Khắc Mai - Tuyết Nga - Thái Ngọc San - Đặng Thị Kim Liên - Trần Vạn Giả - Huỳnh Duy
HẢI KỲ
Lê Văn Ngăn - Nguyễn Xuân Thâm - Phan Lệ Dung - Bành Thanh Bần - Đào Duy Anh
LÂM THỊ MỸ DẠ
HỒNG NHUChiếc tàu cau (Trích)
Minh Huệ - Xuân Quỳnh - Phương Thúy - Trần Thị Hiền - Trần Hải Sâm - Trần Khắc Tám - Hà Linh Chi - Mai Văn Hoan - Văn Tăng - Thiệp Đáng - Nguyễn Thành Phong - Hà Nhật
LTS: “Đi về sao chửa về đi” có lẽ là câu nhắn nhủ nhiều ý nghĩa nhất của Đào Tiềm vào cuối cuộc nhân sinh. Mười năm trước, ở tuổi bảy mươi, sau hơn 50 năm gắn bó với thơ ca, nhà thơ Tường Linh đã viết bài “Khúc ca quy ẩn” như lời từ giã đời thơ.
LTS: Đỗ Hoàng, sinh ngày 11-10-1949 tại Lệ Ninh, Quảng Bình, có thơ in từ năm 1970 ở các sách báo Trung ương và địa phương. Các tập thơ đã được xuất bản: Mùa lên xanh (in chung) - NXB Tác phẩm Mới 1978; Những miền đất nhớ (in chung) - NXB Lao động năm 1983; Những cánh rừng (in chung) - NXB Thanh niên năm 1984…
Đông Hà - Từ Nguyễn - Đông Triều - Quách Thành - Nguyễn Nhã Tiên - Nguyễn Trọng Văn - Quang Huy - Lê Văn Doãn - Trần Nhuận Minh.
L.T.S: Lý Hoài Xuân: Tên thật là Nguyễn Quốc Duẩn, sinh ngày 26-12-1954 tại Lệ Ninh, Quảng Bình. Tốt nghiệp đại học Luật. In thơ từ năm 1973. Là một chiến sĩ quân đội có mặt trong chiến trường Trị Thiên trong những năm ác liệt nhất. Có nhiều bài thơ và truyện ngắn in trên các báo, tạp chí Văn nghệ, Văn nghệ quân đội , Quân đội nhân dân, Đại đoàn kết, Độc lập, Đất Quảng… và sách của NXB Thuận Hóa , Công an nhân dân.
Thêm một biệt thơ hòa vào xu trào cách tân của Thơ Việt; Phan Quỳnh Dao với bút năng khỏe, cách lập ngôn ngoài khuôn cũ, thơ dòng nào cũng đầy ắp nỗi niềm trong tầng tầng suy tư... Chị vừa xuất bản tập thơ “Khuyết” cuối năm 2010 vừa rồi. Xin trân trọng giới thiệu.Đàn An Nguyên (gt)
Nguyễn Văn Dinh sinh ngày 5-3-1932 tại Quảng Trạch, Bình Trị Thiên. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Có thơ in từ năm 1952. Các tập thơ đã xuất bản: “Hát về ngọn lửa” (in chung), “Cánh buồn quê hương” (in chung), “Hoa trăm miền” (in chung). Giải thưởng về đề tài chống Pháp 1953 của Bộ tư lệnh quân khu 4. Giải thưởng cuộc thi về đề tài lâm nghiệp của Bộ Lâm nghiệp 1969-1971. Giải thưởng văn học Bình Trị Thiên 7 năm 1976-1982.